Lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2023
23-11-2023 14:11Lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2023
I. Lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 01/7/2023
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Theo khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 triệu đồng/tháng.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 36.000.000 đồng.
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:
|
Mức lương tối thiểu vùng |
Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I |
4.680.000 |
93.600.000 |
Vùng II |
4.160.000 |
83.200.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
72.800.000 |
Vùng IV |
3.250.000 |
65.000.000 |
II. Lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 01/01/2023 đến 30/6/2023
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Theo khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 29.800.000 đồng.
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:
|
Mức lương tối thiểu vùng |
Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I |
4.680.000 |
93.600.000 |
Vùng II |
4.160.000 |
83.200.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
72.800.000 |
Vùng IV |
3.250.000 |
65.000.000 |
Lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 01/01/2023 đến 30/6/2023
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Theo khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 29.800.000 đồng.
- Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:
|
Mức lương tối thiểu vùng |
Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I |
4.680.000 |
93.600.000 |
Vùng II |
4.160.000 |
83.200.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
72.800.000 |
Vùng IV |
3.250.000 |
65.000.000 |