Các Khoản Trích Theo Lương Của Người Lao Động
11-09-2023 14:09Khoản trích theo lương là gì?
Nhìn chung, các khoản trích theo lương chính là khoản tiền mà người lao động phải chi trả cho một số loại bảo hiểm xã hội tương ứng với mức lương mà họ nhận được từ người sử dụng lao động.
Các khoản này thường được dựa trên tiền lương của người lao động. Phần trăm của các khoản trích theo lương đều được pháp luật quy định cụ thể trong Luật Lao động.
Các khoản trích theo lương của người lao động
Đầu tiên, để tính được các khoản trích theo lương một cách chính xác, người lao động cần phải xác định được mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc của bản thân. Pháp luật quy định về việc này thông qua Điều 89 thuộc bộ Luật bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).”
Ngoài ra, căn cứ vào Khoản 2, Điều 6, Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được quy định như sau:
“Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.”
Như vậy, các khoản trích theo lương bao gồm:
- Các loại bảo hiểm bắt buộc
- Chi phí công đoàn
- Thuế thu nhập cá nhân
Để có cái nhìn khái quát hơn về các khoản trích theo lương, bạn có thể tham khảo bảng sau:
Các khoản trích theo lương | Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động | Tỷ lệ trích vào lương của người lao động | Tổng |
Bảo hiểm xã hội | 17% | 8% | 25% |
Bảo hiểm y tế | 3% | 1,5% | 4,5% |
Bảo hiểm tai nạn | 1% | 1% | 2% |
Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp | 0,5% | 0,5% | |
Tổng | 21,5% | 10,5% | 32% |
Chi phí công đoàn | 2% | 2% |
Một số lưu ý về các khoản trích theo lương
Ngoài tỉ lệ phần trăm các khoản trích theo lương, bạn cũng cần lưu ý về mức đóng tối thiểu và tối đa tương ứng với mức lương tối thiểu theo từng vùng và ngành nghề. Các quy định này được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
“2. Tiền lương do đơn vị quyết định
2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.“
Đọc thêm: Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiền Lương Của Người Lao Động
Kết
Vậy là Glints đã cùng bạn tìm hiểu tổng quát về quy định của pháp luật cho các khoản trích theo lương. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những khoản bị trừ trong bảng lương của mình mỗi cuối tháng. Nếu cảm thấy hứng thú với các chủ đề tương tự, hãy ghé qua Blog của Glints để tìm hiểu thêm về các chính sách lao động khác nhé!